Hôm trước đi đường, tớ gặp một vụ rất buồn cười. Chả là đoạn gần ngã tư Cổ Nhuế, có một chỗ sang đường để đi vào siêu thị Metro, người sang đường đứng chờ khá đông, dòng xe cộ đi từ Nội Bài về vẫn ầm ầm chảy, không là sao mà sang được. Xe băt đầu ngớt, có một vài đồng chí đã sang được, có một chiếc xe khách to đang đi tới, mọi người đứng lại nhường cho xe khách đi, bỗng ở phía bên kia đường, một chiếc xe máy nhào sang làm xe khách phải phanh gấp lại. Ok, chuyện này là bình thường ở Việt Nam, nhưng chuyện buồn cười là ở chỗ: lái xe khách mở cửa kính, chửi anh chàng đi xe máy, anh chàng đi xe máy không chịu kém, dừng ngay xe máy, quay lại chửi anh lái xe khách. Lão lái xe khách lấy vỏ cam ném nhưng trượt. Thế là vừa vớ ngay cái chai rượu (loại 300mm) dứ dứ định ném (huhu, lúc ấy tớ đang đứng ngay sau lão xe máy kia, sợ quá lùi vội xuống-chẳng may trình ném nó kém trượt lão xe máy vào mình thì toi). Nhưng may quá, dứ dứ dọa thôi, không ném, sau khoảng chục câu chửi nhau, đường sắp tắc to thì giải tán – mọi người đứng đấy làm khán giả nghe chửi một lúc chán thì nhảy vào khuyên can ấy mà. Pó tay thật, pó tay với lão lái xe, chửi thì chửi lại còn phải dừng xe, mở cửa kính chửi cho nó nghe thấy làm gì cho mất thời gian. Cũng khá khen cho lão đi xe máy, bị chửi phát xù lông…”nhím” chưi lại ngay chứ quyết không “chịu nhục”.
Vụ này tớ gặp từ tuần trước cơ, nhưng lúc ấy chỉ buồn cười và hơi chán cái kiểu giữa đường giữa chợ dừng xe chửi nhau cho sướng không cần biết hàng trăm người bị ảnh hưởng vì mình. Và suy ra là tính ích kỉ lớn quá. Hôm nay tự nhiên nhớ lại và nghĩ thêm rằng sao người ta “cái nhục nhỏ thì không chịu được còn cái nhục lớn thì làm ngơ?” Cái nhục nhỏ là cái nhục của bản thân, cá nhân. Cái nhục lớn là cái nhục của đất nước, nỗi nhục Quốc thể. Nỗi nhục nghèo đói, nỗi nhục kém phát triển, nỗi nhục mất đất,
Vietnam Development Indicators
Selected key development indicators for Vietnam. Sources as indicated.
HDI Ranking (1) |
108 |
HDI Value (1) | 0.704 |
Life Expectancy at birth | 70.5 years |
Adult (aged 15 and above) Literacy Rate | 90.30% |
Gross Enrolment Rate (Combined primary, secondary and tertiary schools) |
64% |
GDP per capita (US PPP) | $2,490 |
Population Data (2003)
Total Population (2) |
80,902,400 |
Population Growth Rate (2) |
1.47% |
Male Population Growth Rate (2) |
1.42% |
Female Population Growth Rate (2) |
1.52% |
Urban Population (2) | 20,869,500 |
Urban Population Growth Rate (2) |
4.23% |
Rural Population (2) | 60,032,900 |
Rural Population Growth Rate (2) |
0.55% |
Total Fertility Rate (births per woman) 2000-05 (1) | 2.3 |
Share of population older than 65 (2001-02) (4) | 9% |
Share of population younger than 14 (2001-02) (4) |
43% |
Economic Indicators (2003)
Gross Domestic Product (Current USD) (1) | $US 39.2 billion |
GDP per capita (Current USD) (1) | $US 482 |
Urban Unemployment Rate (2) |
5.78% |
Debt to GDP ratio (3) | 34.95% |
Average Annual Change in Consumer Price Index (2001-2002) (4) | 3.80% |
Official Development Aid Received (net disbursements) (1) | $US 1.768 billion |
Social Indicators – Health, Gender and Education (2002)
Share of GDP to Education (5) | 2.80% |
Male Primary Enrolment Rates (4) | 107% |
Female Primary Enrolment Rates (4) | 100% |
Male Secondary Enrolment Rates (4) | 72% |
Female Secondary Enrolment Rates (4) | 67% |
Share of GDP to Healthcare (1) | 5.20% |
Public | 1.50% |
Private | 3.70% |
Physicians per 100,000 people (1990-2004) (1) | 53 |
Child Mortality (under 5 years) per 1,000 live births (2003) (1) | 23 |
HIV AIDS cases reported (2001) (4) | 1,885 |
Malaria cases reported (2002) (4) | 47,807 |
Surface Area (4) |
331,110 km2 |
Population with access to improved sanitation (1) | 41% |
Population with access to an improved water source (1) | 73% |
CO2 Emissions per capita (3) | 0.7 metric tons |
Energy Use per capita (3) | 476.9 kg of oil equivalent |
Human Poverty Index Ranking (2002) (1) |
47 (out of 103) |
National Poverty Line (Urban) (7) |
<150,000 VND / month |
National Poverty Line (Rural) (7) |
<100,000 VND / month |
National Poverty Line (Mountain and Island Regions) (7) |
<80,000 VND / month |
Population living below the national poverty line (7) | 8.30% |
International Poverty Line (1) | 1.92 million VND/year |
Population living below the international poverty line (8) |
24.10% |
GINI Coefficient (2002) (1) | 0.37 |
Ratio of Richest 10% to poorest 10% (2002) (1) | 9.4 |
Ratio of Richest 20% to poorest 20% (2002) (1) | 6 |
Resource Links
Vietnam’s resource for monthly data collection. It provides excellent information on trade, output, education, information technology, etc. National census data is also available.
Hay, hay. Và tại sao người Việt Nam mình lại để mất nhiều thời gian thế chỉ để làm khán giả cho một cuộc chửi bới. Tại sao người nước ngoài họ đi bộ trên đường nhanh vậy, vì còn rất nhiều việc phải làm hơn là mất thời gian vô ích như thế.Thế nên nứơc ta còn tiến chậm quá.
Này hỡi chị Ngọc kia, em không bao giờ đứng lại xem chuyện trên đường nhá. Nhưng đó là lúc em phải sang đường để vào Metro, thế mới thành khán giả bất đắc dĩ. Mô phật !
Kí rì thế nhỉ? Chị đi đường mà gặp cãi nhau chửi nhau chả bao giờ đứng lại xem nhỡ tai bay vạ gió!!!